Đăng nhập
KẾ HOẠCH PHỤ ĐẠO HỌC SINH HẠN CHẾ VỀ NĂNG LỰC VÀ ÔN THI VÀO 10

TRƯỜNG THCS BẢO NHAI              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

         TỔ XÃ HỘI                                                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

             Số: 03/ KH - TCM                                                  ___________________

                                                                              Bảo Nhai, ngày 27  tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

Phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực và ôn thi vào 10

Năm học: 2022– 2023

 

A. Đánh giá chung

1. Kết quả năm học 2021 - 2022

1.1. Về số lượng:

            - Số lớp được giao chủ nhiệm: 04/04 lớp đạt tỉ lệ 100 %

            - Số học sinh duy trì đến cuối năm là: 164/164 học sinh đạt tỉ lệ 100 % .

1.2. Về chất lượng:

a. Chất lượng giáo dục học sinh( sau thi lại)

- Tổng số 164 học sinh:

* Lớp 6  CTGDPT mới 2018:

 

Lớp

TS

Phẩm chất

Học tập

Tốt

Khá

Đạt

Tốt

Khá

Đạt

6a3

46

33

12

1

0

5

9

30

2

 

*Lớp 7,8,9 thực hiện mô hình THM:

 

Lớp

TS

Phẩm chất

Năng lực

Học tập

Tốt

Đạt

CCG

Tốt

Đạt

CCG

HTT

HT

CHT

7a1

39

31

7

1

2

33

4

2

33

4

8a1

41

36

5

0

8

31

2

8

31

2

9a2

38

35

3

0

9

29

0

9

29

0

118

102

15

1

19

93

6

19

93

6

 

b. Chất lượng các môn dạy: đạt từ 98,2% từ trung bình trở lên;  sau thi lại đạt 100%.

c. Kết quả thi vào 10 THPT năm học 2021-2022:

- Môn Ngữ văn: điểm trung bình môn: 4,05 ( năm học 2021-2022), giảm so với năm học trước( 4,23), xếp vị trí thứ 6 của huyện.

- Môn tiếng Anh: điểm trung bình môn: 3,91( năm học 2021-2022), giảm so với năm học trước( 5,6), xếp vị trí thứ 3 của huyện.

2.  Đánh giá

* Ưu điểm:

          - Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường nhiệt tình trong công tác, luôn đổi mới phương pháp giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.

          - Một số học sinh ngoan, có ý thức trong học tập, nắm được các kiến thức cơ bản của môn học.

* Tồn tại:

          - Tỉ lệ học sinh còn hạn chế về năng lực còn chiếm tỉ lệ khá cao, chiếm 2,9%.

          - Điểm trung bình thi vào 10 môn Ngữ văn, Tiếng Anh còn chưa cao; giảm hơn so với năm học trước đó.

3. Nguyên nhân yếu, kém.

          - Một số học sinh do nhận thức chậm, còn mải chơi, lười học, chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học; chủ quan, lơ là, chưa coi trọng vấn đề thi cử đặc biệt là thi vào 10 THPT. Vẫn còn một số học sinh đi học chưa thường xuyên.

          - Nhiều gia đình học sinh điều kiện kinh tế còn khó khăn, không quan tâm đến việc học tập của con em mình.

          - Kĩ năng vận dụng thực hành của học sinh còn nhiều hạn chế.

         

B. Kế hoạch chỉ đạo phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực và ôn thi vào 10 năm học 2022-2023

I. Căn cứ để xây dựng kế hoạch

Căn cứ Kế hoạch số  18- KH chỉ đạo hoạt động chuyên môn, ngày  26  tháng 9 năm 2022 của trường THCS Bảo Nhai; Kế hoạch số  19 - KH chỉ đạo phụ đạo HS hạn chế về năng lực và ôn thi vào 10 ngày 26  tháng 9 năm 2022 của trường THCS Bảo Nhai; Kế hoạch 01 - KH hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn.

          Căn cứ vào kết quả học tập của học sinh năm học 2022- 2023 và thực trạng bộ môn. Tổ chuyên môn xã hội  xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém và ôn thi vào 10 với những nội dung sau:

II. Đặc điểm tình hình

1. Thuận lợi

 - Tổ luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường, thường xuyên quan tâm, theo dõi và kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn.

- Cán bộ giáo viên, nhân viên: 9/9 đồng chí đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn trong đó: 06 đồng chí là giáo viên Văn - Sử, 02 đồng chí là giáo viên Tiếng Anh; 01 đồng chí là giáo viên tiếng Trung.

- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập theo quy định môn học. Một số học sinh có ý thức tự học cao. Phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình.

2. Khó khăn

          - Thiết bị dạy học môn tiếng Anh chưa đảm bảo: không có phòng bộ môn.

- Nhận thức của học sinh không đồng đều. HS chưa dành nhiều thời gian đầu tư cho môn học. Chưa mạnh dạn tự tin trình bày ý kiến của mình.

- Một số học sinh và gia đình chưa quan tâm đến việc học và đầu tư cho học tập.

3. Phân công cụ thể giáo viên phụ đạo và ôn thi vào 10:

 

TT

Môn dạy

Họ và tên giáo viên

Ghi chú

 

1

Ngữ văn 6

Đỗ Thị Na

Phụ đạo HS hạn chế về năng lực

 

2

Ngữ văn 7

 

Trần Thị Tươi

 

Phụ đạo HS hạn chế về năng lực

 

3

Ngữ văn 8

Đỗ Thị Na

Phụ đạo HS hạn chế về năng lực

 

4

Ngữ văn 9

Nguyễn Thị Nhàn

Nguyễn Lừng Doan

Nguyễn Phạm Thu Ngân

Dạy ôn thi vào 10

 

5

Tiếng Anh 9

Nguyễn Hữu Phong

Đỗ Thị Phượng

Dạy ôn thi vào 10

 

 

III. Mục tiêu và biện pháp thực hiện:

1. Mục tiêu:

 * Mục tiêu chung:

- Phụ đạo HS hạn chế về năng lực và ôn thi vào 10 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, giúp các em học sinh còn hạn chế có được những kiến thức, năng lực  cơ bản nhất theo chuẩn.

- Phấn đấu cuối năm học 98 % học sinh xếp loại học tập từ hoàn thành( trưng bình) trở lên, 2%  HS xếp loại chưa hoàn thành( chưa đạt); 100% HS lớp 9 đủ điều kiện xét tốt nghiệp lớp 9. Điểm trung bình môn thi vào 10 tăng hơn so với năm học trước. Phấn đấu đứng vị trí thứ 3 của huyện môn Ngữ văn, thứ hai của huyện môn tiếng Anh.

* Mục tiêu cụ thể:

          -Tổng số học sinh hạn chế về năng lực: đầu năm 55 học sinh, giữa kì I: 46; cuối học kì I: 34; giữa kì II: 19; cuối kì II: 10 học sinh.

          + Ngữ văn 6:  đầu năm 20 học sinh, giữa kì I: 17 ; cuối học kì I: 12 ; giữa kì II:

8; cuối kì II:  04 học sinh.

          + Ngữ văn 7:  đầu năm 20 học sinh, giữa kì I: 16; cuối học kì I: 12; giữa kì II:

6; cuối kì II: 04  học sinh.

          + Ngữ văn 8:  đầu năm 15 học sinh, giữa kì I: 13; cuối học kì I: 10; giữa kì II:

5; cuối kì II: 02 học sinh.

          - Tổng số HS lớp 9 ôn thi vào 10: 119.Đạt điểm trên 5: 50 học sinh.

2. Biện pháp

* Đối với tổ chuyên môn

          - Tham mưu với lãnh đạo nhà trường để lựa chọn, phân công giáo viên phụ đạo, ôn thi và 10 ngay từ đầu năm học. Xây dựng TKB dạy buổi hai.

          - Giao chỉ tiêu số lượng tới từng giáo viên. Đây là tiêu chí quan trọng để căn cứ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng giáo viên.

          - Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thường xuyên và kiểm tra đột xuất việc thực hiện của giáo viên có đánh giá, trao đổi, rút kinh nghiệm.

          - Chỉ đạo giáo viên phụ đạo, ôn thi thường xuyên  kiểm tra, đánh giá học sinh có bài lưu ở tổ chuyên môn đối với các môn dạy phụ đạo buổi 2.

          - Tổ chức hội thảo ở tổ chuyên môn để có những phương pháp phụ đạo hiệu quả và phù hợp.

         - Kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thực hiện theo đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

          - Chỉ đạo giáo viên trong tổ xây dựng kế hoạch, ôn thi và duyệt tổ chuyên môn. Cụ thể: Môn Ngữ văn: khối 6,7,8: 40 tiết/năm; lớp 9: 50 tiết/năm; môn TA: lớp 9: 40 tiết/năm)

          -  Xây dựng kế hoạch phụ đạo và ôn thi vào 10 của tổ chuyên môn.

 * Giáo viên bộ môn

          - Xây dựng kế hoạch, khung chương trình phụ đạo, ôn thi vào 10 cụ thể để thực hiện, nộp về tổ chuyên môn 01 bản.

          - Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng và thực hiện theo đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

         - Tích cực học tập, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

          - Chú trọng việc dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.

- Đánh giá và báo cáo kết quả, danh sách học sinh còn hạn chế của bộ môn và có giải pháp tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh hạn chế về năng lực, có bài kiểm tra và nộp về tổ chuyên môn theo kế hoạch.

          - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh để tạo điều kiện về thời gian và động viên học sinh học tập nhằm đạt kết quả cao nhất.

 * Giáo viên chủ nhiệm

          - Phối hợp với giáo viên bộ môn và gia đình học sinh để tạo điều kiện về thời gian và động viên học sinh học tập nhằm đạt kết quả cao nhất.

          - Phối hợp thường xuyên với các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban quản lý bán trú ... để duy trì tốt số lượng và nâng cao tỷ lệ chuyên cần.

          - Phân công các em học sinh khá, giỏi giúp đỡ các em hạn chế về năng lực trong từng lớp.

IV. Kế hoạch cụ thể:

 

Thời gian

 

Nội dung công việc

 

Người thực hiện

 

Điều chỉnh bổ sung

 

9/ 2022

 

- Rà soát, lập danh sách HS hạn chế.

- Xây dựng kế hoạch và khung chương trình phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực và ôn thi vào 10 các môn học.Duyệt kế hoạch phụ đạo, ôn thi.

Tổ chuyên môn và GV bộ môn; Gv chủ nhiệm

 

 

 

10/2022

- Phụ đạo, ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.

- Kiểm tra, đánh giá HS

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

11/2022

- Tiếp tục phụ đạo,ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.

- Khảo sát lần 1 đối với học sinh lớp 9 môn Ngữ văn, Tiếng Anh

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

12/2022

- Tiếp tục phụ đạo,ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.

 

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

1/2023

- Tiếp tục phụ đạo,ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

2/2023

- Tiếp tục phụ đạo,ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.

- Kiểm tra, đánh giá HS

 

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

3/2023

- Tiếp tục phụ đạo,ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.

-Khảo sát lần 2 đối với học sinh lớp 9 môn Ngữ văn, Tiếng Anh

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

4/2023

- Tiếp tục phụ đạo,ôn thi vào 10 theo TKB kết hợp trong các giờ chính khóa.- Kiểm tra, đánh giá HS

 

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

5/2023

- Tiếp ôn thi vào 10 theo TKB

- Kiểm tra, đánh giá HS thông qua kiểm tra hết học kì II.

- Tổng kết công tác phụ đạo và ôn thi vào 10. Đánh giá, rút kinh nghiệm.

 

Tổ chuyên môn và GV bộ môn

 

 

 

V. Khung phân phối chương trình phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực và ôn thi vào 10 các môn học

( biểu mẫu đính kèm)

VI. Danh sách và kết quả học sinh còn hạn chế về năng lực

( biểu mẫu đính kèm )

Trên đây là kế hoạch phụ đạo và ôn thi vào 10 các môn năm học 2022 - 2023 của tổ chuyên môn Xã hội. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu để kết quả giảng dạy các môn của tổ đạt hiệu quả cao.

 

            Phê duyệt của nhà trường                                            Người lập kế hoạch

                                                                                              

 

                         

                                                                                                   Nguyễn Thị Nhàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1