PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ
TRƯỜNG
THCS BẢO NHAI

|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc

|
Số: 18/KH-THCS
|
Bảo Nhai, ngày 05 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
Chỉ đạo
hoạt động chuyên môn năm học 2023-2024
Phần
thứ nhất
Đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về công
tác số lượng
Năm học 2022-2023 trường THCS Bảo
Nhai Huy động và duy trì 14/14 lớp với 561/565 học sinh đạt 99,3%. Trong đó tổng
số học sinh tham gia học chương trình phổ thông 2018 là 287 HS, chương trình
VNEN là 274 HS. Trong năm học tổng số học sinh giảm là 6 (trong đó khối 6 giảm
2 HS, khối 7 giảm 1 HS, khối 8 Giảm 3HS), nguyên nhân là do học sinh không
thích tiếp tục tham gia học tập và học sinh đi lao động không ở địa phương. Số học sinh chuyển đến là 2.
Tỷ lệ chuyên cần trong năm học trung bình đạt 98%.
2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục
Khối lớp 6,7: Tổng 287/287 học sinh được đánh giá:
- Về phẩm chất: XL tốt: 212 HS = 74,2%; Khá: 65 = 22,7%; Đạt 9 HS = 3,1%;
- Về học tập: XL tốt: 11 HS = 3,8%; Khá: 84 = 29,3%; Đạt 189 HS = 65,9%;
Chưa đạt: 3 HS chiếm 1%.
Khối 8,9 chương trình VNEN tổng số 274 học sinh
- Về phẩm chất: XL tốt: 190 HS đạt 69,3%; Đạt 69 HS đạt 25,2%; cần cố
gắng: 15 HS chiếm 5,5%;
- Về năng lực: XL tốt: 22 HS đạt 8%; Đạt 211 HS đạt 77%; cần cố gắng:
41 HS chiếm 15%;
- Về học tập: Hoàn thành tốt: 22
HS đạt 8%; Đạt 211 HS đạt 77%; cần cố gắng: 41 HS chiếm 15%;
- Chuyển lớp: Học sinh lên lớp thẳng 518/561 đạt 92,3%
học sinh phải thi lại: 43/561 chiếm 7,7%.
* Học sinh tốt nghiệp THCS:
Học sinh tốt nghiệp THCS: 119/119 đạt 100% Trong đó: Trong đó học
sinh tiếp tục học THPT và học nghề 105 em đạt 88,5% trong đó dự thi vào trường
chuyên 4 em, thi vào nội trú tỉnh 8 em, thi nội trú huyện 7 em.
* Chất lượng mũi nhọn:
- Học sinh đạt giải HSG cấp
huyện: 39 giải. Trong đó: Giải Nhất: 02; Giải Nhì: 04; Giải ba: 12 ; Giải KK:
21 .
- Học sinh đạt giải HSG cấp
tỉnh: 5 giải. Trong đó: Giải nhì:
1; giải KK: 4.
3. Xây
dựng môi trường giáo dục, mô hình trường học:
Cảnh quan trường, lớp
được quan tâm đầu tư ngày càng sạch đẹp, tạo môi trường giáo dục hiệu quả trong
năm học nhà trường đổ được trên 2000m2 sân bê tông, sửa chữa nhà vệ sinh học
sinh, cải tạo nhà để xe, khuân viên cây xanh, cổng biển trường ....
Tiếp tục duy trì hiệu quả mô hình
“trường học đa văn hóa gắn với cộng đồng”.
4. Kết quả thực hiện các
nhiệm vụ khac:
4.1. Duy trì và xây dựng
trường chuẩn quốc gia:
Sắp xếp
minh chứng theo các tiêu chí KĐCL và công nhận trường chuẩn. Tiếp tục thực hiện
duy trì đạt chuẩn 5/5 tiêu chuẩn trường chuẩn, năm học 2022 -2023 đề nghị đánh
giá công nhận duy trì đạt chuẩn mức độ I.
4.2. Xây dựng môi trường giáo dục, mô hình trường
học: Cảnh quan trường, lớp ngày càng sạch đẹp, tạo môi
trường giáo dục hiệu quả. Tiếp tục phát huy được hiệu quả mô hình “trường học
gắn với thực tiễn” đã huy động được sự tham gia của học sinh. Tổ chức tốt đời sống cho học sinh bán trú, duy trì nền nếp
theo thời gian biểu một ngày bán trú...
II. NHỮNG ƯU ĐIỂM, TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Ưu điểm
Kỷ cương, nền
nếp trường học được giữ vững; tinh thần trách nhiệm của đội ngũ được nâng cao;
triển khai thực hiện chủ đề năm học có hiệu quả; an ninh, an toàn trường học
được giữ vững.
Thực hiện tốt
các nhiệm vụ tạo chuyển biến trong năm học, nhất là công tác huy động, duy
trì học sinh, nâng cao tỷ lệ chuyên cần.
Các hoạt
động chuyên môn được tăng cường, vai trò của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn được nâng cao; công tác bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ
được đẩy mạnh, đăc biệt công tác bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
Chất lượng giáo
dục toàn diện được nâng cao, phản ánh thực chất chất lượng giáo dục của nhà
trường; Chất lượng các kỳ thi HSG các cấp được nâng cao: Kỳ thi HSG cấp huyện
tỷ lệ đạt giải cao trong đó 9/9 môn thi đều có học sinh đạt giải đặc biệt nhiều
em đạt giải nhất, nhì. Kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh duy trì 5 giải tăng 02
giải so với năm học trước.
Ứng dụng CNTT
trong nhà trường được quan tâm triển khai đồng bộ, hiệu quả trong công tác quản
lý và dạy học.
Duy trì
học sinh đỗ vào trường THPT chuyên.
Chất lượng giáo
dục chuyển biến, tham gia các cuộc thi đạt kết quả cao hơn các năm học trước;
100% học sinh được học Ngoại ngữ và Tin học.
Cảnh quan trường lớp ngày càng sạch đẹp, mô hình trường học gắn với thực
tiễn bước đầu có hiệu quả.....Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo
dục ngày càng được đẩy mạnh; Công tác giáo dục Stem được quan tâm triển khai gắn
với phát triển hoạt động Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tạo khoa học của
học sinh.
2. Tồn tại, hạn chế :
Chất lượng thi vào lớp 10 THPT chuyển biến chậm,
điểm trung bình chưa cao trung bình đạt 3,54 điểm chưa đạt mục tiêu trong thực
hiện nhiệm vụ tạo chuyển biến trong năm học.
Công tác
quản lý học sinh bán hiệu quả chưa cao, chưa thường xuyên, chất lượng học sinh
bán trú thấp. Điều kiện CSVC bán trú gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, chế độ học
sinh thấp, công tác XHH phục vụ bán trú không huy động được từ đó ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng hoạt động công tác bán trú.
Mô hình
trường học gắn với thực tiễn chưa thu hút được học sinh tham gia, chưa thể hiện
rõ vai trò của mô hình đã lựa chọn, khả năng tạo môi trường để học sinh có cơ
hội vận dụng vào thực tiễn còn thấp.
Trong
năm học còn có 06 học sinh bỏ học, tỷ lệ chuyên cần một số ngày còn thấp, ý
thức một bộ phận học sinh chưa cao, còn vi phạm nội quy nhà trường, một bộ phận
phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến chất lượng học tập của con em mình còn phó
mặc cho nhà trường.
3.
Nguyên nhân
Khả năng nhận thức của một số học sinh ở các thôn
vùng cao còn hạn chế.
Điều kiện về đội
ngũ còn gặp khó khăn, tỷ lệ giáo viên/ lớp còn thấp, phải hợp đồng giáo viên ở
ngoài nên chất lượng chưa đảm bảo, cơ sở vật chất chưa thực sự đáp ứng được các
yêu cầu cho dạy và học (thiếu thiết bị cho các phòng học bộ môn, thực hành, thí
nghiệm...).
Nhiều gia đình học sinh vùng cao còn gặp khó khăn, cho học sinh về ở bán
trú, ít quan tâm đến việc học của con em. Một số học sinh còn lười học, không chấp hành nghiêm túc nội
quy học buổi 2 theo kế hoạch của nhà trường.
Nhiều phụ huynh chưa quan tâm việc định hướng nghề nghiệp cho con em mình, còn tâm lý muốn
cho con học gần gia đình nên số học sinh dự thi vào các trường chuyên, nội trú
tỉnh còn ít so với dự kiến.
Phần
hai
Phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2023-2024
I. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Căn cứ công kế hoạch số: 41/KH-PGD&ĐT ngày 01 tháng 9
năm 2023 của phòng GD&ĐT Bắc Hà về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục
cấp THCS năm học 2023- 2024;
Kế hoạch số: 16/KH-THCS ngày 05/9/2022 của trường THCS
Bảo Nhai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học 2022 – 2023;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 – 2023 và
tình hình thực tế trường THCS Bảo Nhai xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động
chuyên môn năm học 2023-2024 cụ thể như sau:
II. THUẬN LỢI
VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận
lợi
Trong quá trỉnh triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024
tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy chính quyền địa phương;
sự đồng tình, ủng hộ của Nhân dân, cha mẹ học sinh.
Công tác huy động học sinh, duy trì chuyên cần hàng
ngày có nhiều khởi sắc, học sinh ngày càng yêu trường, yêu lớp và có ý thức vươn
lên trong học tập.
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp
ứng được yêu cầu công tác dạy và học, đảm bảo phòng học, phòng ở học sinh và
giáo viên, các điều kiện sinh hoạt.
Đội ngũ giáo viên cơ bản đảm bảo tỷ lệ, số lượng,
chất lượng ngày càng được nâng cao; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có
nhiều đổi mới, kế hoạch giáo dục được triển khai linh hoạt, chủ động.
Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến, hiệu quả giáo
dục ngày càng được khẳng định và tiếp tục có định hướng chỉ đạo cụ thể với nhiều
mô hình, giải pháp giáo dục đặc thù được triển khai hiệu quả.
Các cơ chế chính sách hỗ trợ tiếp tục được duy trì là
điều kiện quan trọng để thu hút học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục. Môi
trường, cảnh quan trường lớp học được củng cố, thu hút học sinh ra lớp, đến
trường.
2. Khó
khăn
Phong trào giáo dục ở một số thôn còn chưa tốt,
hiện tượng học sinh đi học không chuyên cần vẫn còn; chưa có sự phối hợp thường
xuyên giữa gia đình nhà trường - xã hội trong giáo dục (học sinh vùng cao ít có
sự tham gia của cha mẹ học sinh). Phong trao học sinh dự thi vào các trường
chuyên, nội trú và của Thành phố Lào Cai chưa nhiều.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn hạn chế nên
phần nào ảnh hưởng đến triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị; công
tác hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động học trực tuyến, nghiên cứu khoa
học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm đưa kiến thức vào thực tiễn còn chậm.
III. MỤC TIÊU.
Thực hiện chủ đề năm học “Vì học sinh thân yêu; xây dựng trường
học hạnh phúc; đổi mới và hội nhập”. Trường THCS Bảo Nhai tập
trung tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Duy trì và giữ vững kết quả đạt được của năm học
2022- 2023;
Thực hiện tốt chủ đề năm học “Vì học sinh thân
yêu”; xây dựng “Trường học hạnh phúc; đổi mới và hội nhập”; đổi mới, sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ, trọng tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; xây
dựng hiệu quả mô hình trường học gắn với thực tiễn, triển khai có hiệu quả chương
trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 6,7,8 và chuẩn bị tốt các điều kiện
triển khai chương trình giáo dục phổ thông đối với lớp 9 trong năm học
2023-2024; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục.
Nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh; thực hiệt tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS năm học
2023-2024.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Về chất
lượng giáo dục
- Duy trì 14/14 lớp với 566/566 học sinh, học sinh
bán trú 80 học sinh. Duy trì sĩ số giảm tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1% (dưới 6
học sinh).
- Tuyển sinh vào lớp 6: 153/153 đạt 100% ;
- Duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần trung bình đạt
98,7% trở lên:
-
Chất lượng giáo dục:
* Phẩm chất
+ Đối với các khối lớp 6,7,8: Phấn đấu có 97% học
sinh trở lên xếp loại rèn luyện Tốt và Khá (trong đó loại Tốt:75% trở lên, loại
Khá: 22% trở lên), giảm tỉ lệ HS xếp loại rèn luyện chưa đạt xuống dưới 0,5%.
+ Đối với lớp 9: Phấn đấu có 100% học sinh xếp
loại HK từ trung bình trở lên (trong đó loại Tốt: 75% trở lên, loại Khá: 22%
trở lên).
* Năng lực:
+ Chất lượng giáo dục đại trà: Lớp 6, 7, 8 phấn
đấu có trên 40% học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá (loại Tốt 5% trở lên, loại
Khá: 35% trở lên), giảm tỉ lệ Chưa đạt xuống dưới 1%;
+ Lớp 9, phấn đấu có trên 40% học sinh xếp loại
học lực loại Giỏi, Khá (loại Giỏi: 5% trở lên, loại Khá: 35% trở lên), giảm tỉ
lệ HS xếp loại Yếu xuống dưới 3% và không có học sinh xếp loại Kém). HS được
công nhận tốt nghiệp THCS đạt trên 98,5% trở lên.
-
Chất lượng các cuộc thi:
+ Thi chọn HSG lớp 9 cấp tỉnh đạt 7 giải trở lên
trong đó có giải Nhì.
+ Thi vào THPT phấn 132/147 học sinh đỗ vào THPT
đạt 92% trong đó: Chuyên: 3 học sinh, Thi vào trường PTDTNT tỉnh đỗ 4 em, nội
trú huyện đỗ 3 em huyện. Điểm trung bình thi vào lớp 10 đạt trung bình 5,0
trong đó Môn Ngữ Văn và Tiếng anh đạt 5,25; môn toán đạt 4,5.
+ Thi khoa học – kỹ thuật, Thi Sáng tạo thanh
thiếu niên nhi đồng: Có dự án tham gia phấn đấu có giải cấp tỉnh.
+ Thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng: Có dự án
tham gia cấp huyện; cấp tỉnh có giải.
+ Triển khai bài học STEM trong các môn học ít
nhất 02 bài học/học kỳ, tổ chức ít nhất 01 hoạt động trải nghiệm STEM/học kỳ,
có câu lạc bộ STEM; xây dựng mô hình điểm về dạy học STEM của huyện.
- Dạy học Ngoại ngữ, Tin học: 100% học sinh được
học tin học, ngoại ngữ và học sinh khối lớp 6 được học ngoại ngữ 2 môn Tiếng
Trung Quốc.
- Triển khai Chương trình GDPT 2018: Triển khai
hiệu quả chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6,7,8 và chuẩn bị các điều kiện
triển khai ở lớp 9 năm học tiếp theo.
2.2. Chất
lượng đội ngũ
- Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp GV, chuẩn HT. Tổ chức đánh giá, xếp loại
chuyên môn GV đảm bảo trung thực, khách quan, công bằng, gắn với hiệu quả giáo
dục, phân loại được đội ngũ.
- Tập trung bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên
cốt cán cấp trường là nòng cốt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Chú
trọng công tác bồi dưỡng (chương trình GDPT 2018, Giáo dục STEM, đổi mới kiểm
tra đánh giá, sử dụng phần mềm dạy học…) cho đội ngũ nhà giáo với yêu cầu thực
chất, hiệu quả.
- Chú trọng tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm
cuối kì, cuối năm học; có hình thức động viên, khích lệ GV có nhiều cố gắng,
nhân rộng điển hình...
* Kết
quả cụ thể:
- Tổng số CBQL, GV, NV: 30 đ/c Trong đó: CBQL: 2 đ/c; giáo viên: 25 đ/c; nhân viên: 3 đ/c;
- 100% CBQL, GV- NV có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt;
nhận thức rõ mục tiêu, nội dung yêu cầu đổi mới nhà trường.
- 100% CB, GV-NV
đạt chuẩn trở lên và được quan tâm học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề do ngành tổ chức.
- Kết quả xếp loại chuyên môn giáo viên: Giỏi: 13/25 đ/c đạt 52%;
Khá: 12/25 đ/c đạt 48%.
- Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 13/25 đạt 52%, cấp tỉnh 8/25 đạt 32% (bảo lưu kết
quả).
- Kết quả xếp loại CBCC-VC: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
12/30 đ/c đạt 40%; Hoàn thành
tốt nhiệm vụ 17/30 đ/c đạt 60 %; Hoàn thành nhiệm vụ: 0;
- Kết quả tự bồi dưỡng thường xuyên: 25/25 đ/c Hoàn thành.
2.4.
Công tác phổ cập giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh:
Duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập THCS
mức độ 3.
+ Tổng số trẻ hoàn
thành chương trình tiểu học vào học lớp 6: 155/155 đạt tỷ lệ 100%;
+ Số Học sinh TN THCS năm
học 2023-2024: 147/147 HS, đạt tỷ lệ 100%;
+ Công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp: 132/147
HS tiếp tục học THPT đạt 90%, học nghề 8/147 TNTHCS đạt 5,4%.
2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, khung cảnh
trường lớp, xây dựng các mô hình trường học gắn với thực tiễn.
Tiếp tục tham mưu đầu tư
CSVC theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa (Thông tư 13/2020, Thông tư 14/2020 của
Bộ GD&ĐT); đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đầu tư xây dựng, sửa chữa trường
lớp, đảm bảo các điều kiện về chỗ ăn, nghỉ cho học sinh bán trú; Rà soát, sửa
chữa các hạng mục cơ sở vật chất không an toàn trong môi trường giáo dục: Làm
tốt cong tác XHH sửa chữa hệ thóng thoát nước nhà vệ sinh cho học sinh, đổ sân
BTXM 2000m2 sửa chữa thường
xuyên CSVC các lớp học, sửa chữa nhà vệ sinh học sinh, tổng gia trị các công trình trên 150 triệu
đồng.
Xây dựng môi trường trường
học “sạch, xanh, đẹp, an toàn, thân thiện”.
Xây dựng mô hình trường gắn với thực tiễn “Trường học
đa văn hóa”. Biên soạn tài liệu gắn với quá trình dạy học, gắn với trải nghiệm
thực tiễn, học đi đôi với hành, có sản phẩm được đánh giá công nhận.
2.6.
Công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục, duy trì và xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Tổ chức các kỳ thi đúng kế hoạch, đảm bảo nghiêm túc,
chất lượng thực chất.
Thực hiện tốt công tác tự đánh giá trường học, duy
trì các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.
2.7. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo.
Phát huy vai trò chỉ đạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; Làm tốt công tác
tham mưu với chính quyền địa phương trong công tác triển khai thực hiện nhiệm
vụ năm học.
Nhận định, nhận diện tốt các vấn đề liên quan, ảnh
hưởng đến giáo dục, nhà trường; có định hướng chiến lược phát triển, xây dựng
kế hoạch khả thi, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Xây dựng được kế hoạch giáo
dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tiếp
cận chương trình giáo dục Phổ thông 2018 đối với lớp 9.
Hiệu trưởng, hiệu phó dạy
học đủ định mức, làm tốt vai trò nòng cốt chuyên môn trong nhà trường; nhận
thức rõ và hành động quyết liệt mục tiêu đổi mới, mục tiêu phát triển nhà
trường.
Phát huy tốt quy chế
dân chủ trong nhà trường; phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo
viên trong thực hiện các quy định, quy chế, nội quy, kiểm tra, xây dựng được
văn hóa trường học văn minh, hiện đại...
Phát huy hiệu quả của phong trào thi đua Dạy tốt - Học
tốt, thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy và học.
IV. Nhiệm
vụ
1. Nhiệm
vụ tạo chuyển biến nổi bật:
+ Thi chọn HSG lớp 9 cấp tỉnh đạt 7 giải trở lên
trong đó có giải Nhì.
+ Thi vào THPT phấn 132/147 học sinh đỗ vào THPT
đạt 92% trong đó: Chuyên: 3 học sinh, Thi vào trường PTDTNT tỉnh đỗ 4 em, nội
trú huyện đỗ 3 em huyện. Điểm trung bình thi vào lớp 10 đạt trung bình 5,0
trong đó Môn Ngữ Văn và Tiếng anh đạt 5,25; môn toán đạt 4,5.
*
Giải pháp:
Làm tốt công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi gắn liền với công tác ôn thi vào trường THPT
chuyên, nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh vào trường chuyên.
Tăng cường
công tác tuyên truyền đến phụ huynh học sinh, làm tốt công tác tham mưu với cấp
uỷ chính quyền địa phương huy động các tổ chức chính trị xã hội tham gia vào
công tác giáo dục nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn hạnh phúc để
thu hút học sinh.
2. Nhiệm
vụ đột phá trong năm học
Nâng cao
chất lượng HSG cấp tỉnh, thi vào THPT và chuyên.
Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học, thực hiện chuyển đổi số
trong giáo dục.
* Giải pháp:
Làm tốt công
tác phân luồng học sinh, phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng phù hợp năng
lực từng người, có chính sách khen thưởng kịp thời đối với giáo viên và học
sinh có thành tích, cụ thể hoá kế hoạch ôn thi vào THPT...
Triển khai
đầy đủ các nhiệm vụ về chuyển đổi số, tham gia các buổi tập huấn có chất lượng,
đầu tư CSVC cho phòng họp trực tuyến, phòng học kết nối.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
3.1.
Triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp
6,7; chuẩn bị các điều kiện triển khai Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 đối với lớp 8, bảo đảm hoàn thành chương trình đáp ứng yêu cầu
về chất lượng.
3.2. Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu
quả PCGD THCS; đổi mới công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS.
3.3. Nâng cao năng lực quản trị, đổi mới mạnh mẽ công tác
quản lý trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quản lí các hoạt động giáo dục. Tiếp tục giữ vững nền
nếp, kỷ cương trường học, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao
nhận thức cho đội ngũ về mọi mặt; làm tốt công tác thi đua, khen
thưởng, đồng thời gắn trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ.
3.4. Huy động học sinh ra lớp đảm bảo 100% mục tiêu kế hoạch; duy trì
chuyên cần học sinh ở mức cao, ổn định trong năm học.
3.5. Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện; Nâng cao chất
lượng thi vào lớp 10 THPT và hiệu quả các cuộc thi: Thi chọn học sinh giỏi, thi NCKH, sáng tạo thanh
thiếu niên nhi đồng và các cuộc thi chuyên đề khác.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý
thức trách nhiệm của công dân với xã hội, cộng đồng của học sinh.
3.6. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học ngoại ngữ; tạo môi trường, phong trào học ngoại ngữ
trong học sinh và đội ngũ giáo viên; triển khai giáo dục STEM; Từng bước đầu tư
các trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy
và học; thực hiện Kế
hoạch chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
3.7. Thực hiện có
hiệu quả mô hình trường học; xây dựng, giữ gìn khung cảnh trường lớp
luôn sạch, đẹp, an toàn. Tiếp tục giữ vững và phát huy hiệu quả hoạt
động bán trú, đảm bảo an toàn cho học sinh bán trú, đặc biệt là an toàn vệ sinh thực
phẩm...
4. Nhiệm vụ cụ thể
4.1. Tăng cường
kỷ cương nền nếp, nâng cao hiệu lực quản lý.
Thường
xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, phong
cách nhà giáo cho đội ngũ thông qua nhiều hình thức như: Học tập nghị quyết,
tuyên truyền và phổ biến pháp luật... Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục, môi trường sư phạm: Đoàn kết, thân thiện, đổi mới, tự học, sáng tạo; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trường học; phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, giáo viên. Chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, nền nếp trong
quản lý, hoạt động giáo dục; nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp, thực hiện chuẩn
mực đạo đức nhà giáo, học sinh.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học,
các nội dung công khai theo quy định; phân công nhiệm vụ phù hợp, thực hiện tốt
sử dụng, đánh giá phân xếp loại đội ngũ; làm
tốt công tác thi đua, khen thưởng động viên khuyến khích tạo phong trào thi đua
hiệu quả (Xây dựng chỉ tiêu, quy cụ thể); chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức
trong nhà trường làm tốt công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
đội ngũ.
Nâng cao năng lực, hiệu lực chỉ đạo, đổi mới công tác quản
lý:
+ Xây
dựng được kế hoạch chi tiết, cụ thể, sát thực tiễn để thực hiện; kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã triển khai hàng tuần hàng tháng
cụ thể để rút kinh nghiệm chỉ đạo các nhiệm vụ tiếp theo.
+ Chỉ đạo phải kịp thời, đồng bộ, quyết liệt các
nhiệm vụ, có lộ trình cụ thể
và giải pháp thực hiện theo từng học kỳ, và cả năm học; xác
định rõ mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, sâu sát, yêu cầu cao và thực chất; đồng thời chỉ rõ khó khăn thách thức, những vấn đề mới
đặt ra trong giai đoạn hiện nay; trọng tâm là nền nếp chuyên môn, quản lý và
thực hiện chế độ học sinh, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, các khoản tài trợ
đúng quy định, hiệu quả.
+ Đổi mới công tác quản lý là
yếu tố đầu tiên quyết định. Thể hiện vai trò của cá nhân trong thực hiện nhiệm
vụ, đi đầu trong thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn với yêu
cầu “Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng là nòng
cốt chuyên môn”; trực tiếp dạy học theo quy định, tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, đi
đầu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể, sát sao trong mọi công việc, nắm chắc tình
hình, sáng tạo trong tìm các giải pháp để giải quyết các vấn đề. Thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo với cấp trên: Báo cáo đảm bảo đúng thời gian, tính
chính xác của thông tin.
4.2. Duy trì số lượng học sinh, đảm bảo chuyên cần;
phân luồng học sinh sau THCS
Triển khai tốt công tác tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương huy động
các lực lượng cùng tham gia vào công tác giáo dục, đảm bảo huy động học sinh và
hỗ trợ nguồn lực tại chỗ cho các hoạt động giáo dục.
Học sinh đến trường đảm bảo tốt các điều kiện học tập, chăm sóc, thực hiện
chế độ chính sách, thu hút học sinh ở bán trú để đảm bảo chuyên cần ổn định, ở
mức cao.
Đảm bảo thời lượng giáo dục hướng
nghiệp, đổi mới nội dung, phương pháp để học sinh có định hướng lựa chọn nghề
nghiệp ngay khi học xong THCS, phát triển đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư
vấn, hướng nghiệp.
4.3. Triển khai
Chương trình GDPT 2018
Xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường theo văn bản số 320/PGD&ĐT-THCS
ngày 23/8/2023 của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường năm học 2023-2024, đảm bảo phù hợp, sáng tạo, hiệu quả.
Giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch bài dạy trên
tinh thần đổi mới, phát huy cao nhất sự chủ động tích cực tham gia của học sinh
vào từng hoạt dộng học, dành nhiều thời gian để học sinh được trao đổi, tự học.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ theo kế
hoạch, đảm bảo triển khai chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6,7,8 và chuẩn bị
triển khai đối với lớp 9.
Tiến hành đánh giá kết quả triển khai chương trình của
từng bộ môn cuối tháng, cuối kì, cuối năm học; tổ chức hội thảo, rút kinh
nghiệm cấp tổ, cấp trường, cụm trường.
Thực hiện đảm bảo việc kiểm tra đánh giá học sinh theo
quy định của Thông tư số 22/2021/TT- BGD&ĐT ngày 20/7/2021 của Bộ
GD&ĐT.
4.4. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
4.4.1. Triển khai kế hoạch giáo dục nhà trường
Thực hiện tốt quyền tự chủ của nhà trường, xây dựng và
thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh phù hợp với tình hình thực tế, và khả năng học tập của học sinh. Đối
với kế hoạch từng môn học thực hiện tốt tinh giảm nội dung dạy học, giảm tải
theo các hướng dẫn, tích hợp các nội dung thành các chủ đề.
Triển khai các hoạt động chuyên môn, đẩy mạnh sinh hoạt
chuyên đề của các tổ chuyên môn theo hướng tập trung Nghiên cứu bài học tổ chức
dạy học theo chuyên đề. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch
giáo dục với giáo án lên lớp của giáo viên, chất lượng giờ dạy.
4.4.2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giáo dục
ngoài giờ lên lớp
Tổ chức, quản lý các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống theo Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2014 về quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt
động giáo dục ngoài gời lên lớp, hoạt động ngoại khóa linh hoạt chuyển mạnh theo
hướng trải nghiệm, sáng tạo, giữ gìn và phát huy tốt các giá trị văn hóa địa
phương, các vấn đề thời sự, biến đổi khí hậu,...theo hướng:
+ Tiếp tục đổi mới giờ chào cờ gồm hoạt
động nghi lễ và các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, nói chuyện truyền
cảm hứng; truyền thông các vấn đề xã hội như phòng chống dịch bệnh, tuyên
truyền theo chủ đề, chủ điểm một lần/ tháng.
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
ngay tại địa phương, thông qua mô hình gắn với thực tiễn, các hộ sản xuất, kinh
doanh..., các hoạt động trải nghiệm đều có đánh giá và thu hoạch để phân tích,
điều chỉnh.
+ Hàng tháng xây dựng chuyên đề sinh
hoạt ngoại khóa để học sinh tham gia như chủ đề "Biến đổi khí hậu, bảo vệ
môi trường"; "Sức khỏe vị thành niên", "Lao động và việc
làm", "Truyền thống quê hương"...
+ Triển khai, tổ chức thực hiện hiệu
quả Nghị quyết 04-NQ/HU của Huyện uỷ Bắc Hà về ngăn chặn tảo hôn, kết hôn cập
huyết thống; đẩy mạnh tuyên truyền, cam kết trong học sinh, phụ huynh học sinh
về vấn nạn tảo hôn, từng bước giảm và tiến tới không có hiện tượng tảo hôn ở
học sinh THCS.
4.4.3. Thực hiện các hoạt động dạy học tích hợp ở một số môn học và
các hoạt động giáo dục; giáo dục Quốc phòng và An ninh, giáo dục thể chất.
Bám sát hướng dẫn của Sở Giáo dục và
Đào tạo Loà Cai, Phòng GD&ĐT Bắc Hà về triển khai các nội dung tích hợp
trong dạy học ở một số môn và hoạt động giáo dục, trong đó chú trọng giáo dục
đạo đức; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách chủ tịch Hồ Chí
Minh; giáo dục chủ quyền Quốc gia về biên giới và biển đảo; bảo vệ môi trường,
phát động phong trào không sử đồ nhựa dùng một lần; đa dạng sinh học, bảo tồn
thiên nhiên, bảo vệ rừng, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai…cập nhật các nội dung
mới, tính thời sự trong các môn học Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân…
Giáo dục Quốc phòng và An ninh các
trường triển khai lồng ghép theo quy định tại Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, công văn số 1609/SGD&ĐT-GDTrH ngày 10/10/2018 của Sở
Giáo dục và Đào tạo; cụ thể hóa các nội dung theo hướng dẫn, đưa vào kế hoạch
giáo dục ở các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể
dục được thể hiện trong kế hoạch giáo dục
của nhà trường.
4.4.4. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Triển khai hiệu
quả dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo bố trí sắp xếp các hoạt động giáo dục phù hợp,
không quá tải, đảm bảo thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu,
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; tổ chức hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp, nghiên cứu khoa học; giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, giáo dục văn hóa
giao thông cho học sinh…
4.5. Tổ chức thực hiện mô hình trường học mới:
Triển khai hiệu quả và phát huy được
yêu cầu về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; linh hoạt trong thực hiện giảm
tải nội dung, yêu cầu cho phù hợp với đối tượng học sinh, tổ chức dạy học theo chủ
đề, dự án hiệu quả; phát huy năng lực hoạt động nhóm của học sinh.
Tiếp tục thực hiện đánh giá, xếp
loại học sinh lớp 8,9 theo hướng dẫn tại các văn bản số: 1472/SGD&ĐT-GDTrH
ngày 25/8/2017, số 1342/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/8/2018, số
603/SGD&ĐT-GDTrH ngày 11/4/2022, số 831/SGD&ĐT-GDTrh ngày 15/5/2019 của
Sở GD&ĐT.
4.6. Tổ chức dạy học ngoại ngữ.
Xây dựng được môi trường học, nói
ngoại ngữ trong nhà trường; phát triển phong trào “Giáo viên và học sinh cùng học tiếng
Anh”. Thành lập ít nhất 01 câu lạc bộ tiếng Anh và tổ chức hoạt
động có hiệu quả; dạy học gắn với trải nghiệm sáng tạo, kết nối, gắn với mô
hình trường, tăng thời lượng và nội dung giao tiếp bằng tiếng Anh trong dạy
học.
Tạo chuyển biến về chất
lượng dạy học, đảm bảo thực chất: Nâng cao chất lượng đại trà, tối thiểu, đẩy
mạnh giao tiếp trong trường học; phát triển năng lực ngoại ngữ, năng lực giao
tiếp cho học sinh thông qua các trải nghiệm, sinh hoạt chuyên đề, câu lạc bộ
ngoại ngữ...
Phối hợp kiểm soát chất lượng giáo
viên Tiếng Anh, cử tham gia học tập đảm bảo trình độ chuẩn theo quy định; tổ
chức khảo sát giáo viên Tiếng Anh 02 lần/năm học; sinh hoạt chuyên đề đối với
giáo viên dạy Tiếng Anh 01 lần/năm học.
4.7. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học; sinh hoạt chuyên môn; đổi mới kiểm
tra, đánh giá; tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
4.7.1. Thực hiện phương pháp dạy học, hình
thức dạy học tích cực
Xây dựng kế hoạch bài học (giáo án) phải đảm bảo các yêu cầu
về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương
án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học; theo
hướng tăng cường phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông
qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở
trên lớp và ngoài lớp học. Tăng cường giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa
và tài liệu tham khảo, danh nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh
báo cáo, luyện tập….Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật trong KHGD nhà trường.
Sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực để tổ chức các hoạt động học tập. Chủ động nghiên cứu, vận dụng mô hình “lớp
học đảo ngược” để
tổ chức dạy học; tích cực sử dụng các phần mềm quản lý học tập để nâng cao hiệu
quả giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Chú trọng hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên
cứu (thực hiện theo văn bản số 1951/SGD&ĐT-GDTrH, ngày 09/11/2020 của Sở GD&ĐT), giáo viên phân tích, đánh giá được mức độ tham gia của từng học
sinh trong các hoạt động, nhiệm vụ được giao; không bỏ rơi học sinh, nhóm học
sinh trong tổ chức hoạt động học.
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, TD-TT trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung
học tập của học sinh, Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học.
4.7.2.
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường linh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học. Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên môn thiết thực, ưu tiên
những vấn đề mới, vấn đề khó như: Thực hiện CT,SGK GDPT 2018; nâng cao chất
lượng, hiệu quả xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ. ..
4.7.3. Giáo dục STEM, phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học
Triển khai các nội dung dạy học STEM vào kế hoạch giáo dục của từng môn học
và hoạt động trải nghiệm STEM; thực hiện theo văn bản số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ GD&ĐT.
Mỗi tổ chuyên môn xây dựng ít nhất
02 bài học/môn/học kỳ, tổ chức ít nhất 01 hoạt động trải nghiệm STEM/học kỳ; tổ chức dạy học, đưa lên cổng thông tin điện tử của trường và ngành. Duy trì hoạt động câu lạc bộ STEM trong trường, đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa ứng dụng
STEM thu hút học sinh tham gia. Tổ chức ngày hội STEM giao lưu giữa các câu lạc
bộ ở trường trong toàn huyện.
Lựa chọn các bài học, chủ đề phù hợp với điều kiện của từng trường theo
hướng phát huy các điều kiện sẵn có, dễ kiếm, ít tốn kinh phí và không gây lãng
phí, an toàn trong quá trình thực hiện.
Tổ chức Ngày Hội STEM cấp huyện tại trường vào tháng
10; đẩy mạnh hoạt động thông qua kết nối trực tuyến các
giờ học STEM, các hoạt động liên trường để cùng tổ chức.
Định hướng cho học sinh tư duy nghiên cứu khoa học, những vấn đề gần gũi
với đời sống sinh hoạt, sản xuất, văn hóa, ứng dụng công nghệ…; có ít nhất một
dự án tham gia dự thi cấp huyện; tiếp tục củng cố, hoàn chỉnh để đưa các dự án
khả thi áp dụng vào thực tiễn.
4.7.4. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
Thực hiện việc đánh giá kết quả rèn
luyện và học tập của học sinh theo quy định. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu (xây dựng ma
trận, ra đề), đề kiểm tra xây dựng theo
hướng tự luận hoặc trắc nghiệm với 4 mức độ (Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng,
Vận dụng cao); hoạt động coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh đảm
bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự
tiến bộ của học sinh. Chú trọng đánh giá
thường xuyên, sử dụng nhiều hình thức đánh giá để thay thế các bài kiểm tra. Đánh giá thường
xuyên để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh.
4.8.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
Đảm bảo chất
lượng giáo dục đạt chuẩn, thực chất; chú trọng giáo dục kĩ
năng sống, kĩ năng hoạt động xã hội, kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
Phân tích, đánh giá chính xác
năng lực học tập của từng học sinh, thảo luận thống nhất, tìm giải pháp nâng
cao chất lượng; giao nhiệm vụ cụ thể cho giáo viên với phương châm giúp đỡ từng
học sinh một tiến bộ. Thành lập được các câu lạc bộ học sinh nâng cao năng lực
tự học, hợp tác giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Chất lượng dạy học ở học sinh dân
tộc thiểu số theo hướng đạt chuẩn tối thiểu, giáo dục những kỹ năng thiết thực
nhất. Tổ chức có hiệu quả việc dạy học trên lớp, giúp đỡ học sinh yếu theo hướng
dẫn tại công văn 284/PGD&ĐT-THCS ngày 19/9/2022. Ban giám hiệu trực
tiếp khảo sát, theo dõi, đánh giá kết quả phụ đạo học sinh yếu (các môn học do
trường quy định) ít nhất 02 lần/học kỳ.
Chú trọng bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, học sinh giỏi; tạo môi trường thuận lợi để học sinh phát triển; định
hướng cụ thể, xác định rõ mục tiêu để học sinh phấn đấu. Phân công bồi dưỡng có
kế hoạch cụ thể, thường xuyên được kiểm tra.
Tham gia Hội thảo, sinh hoạt
chuyên đề, phối hợp các đơn vị trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác tổ
chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ. Tổ chức thi học sinh
giỏi cấp trường từ lớp 6 đến lớp 9; tham gia thi học sinh giỏi cấp
huyện lớp 8, lớp 9 các môn học, phân môn theo định hướng thi học sinh giỏi lớp
9 cấp tỉnh.
Học sinh khối lớp 9 được kiểm tra
chất lượng 03 lần đối với 03 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 9 theo đề chung,
làm cơ sở đánh giá chất lượng.
4.9. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch
chuyển đổi số trong giáo dục
Tâp trung các nhiệm vụ chuyển đổi số trong công tác quản lý, quản trị
nhà trường; đổi mới các hoạt động dạy, học và kiểm tra đánh giá học sinh….sử dụng hiệu quả Phòng học kết nối, phòng họp trực tuyến; đẩy mạnh triển khai, thực hiện phần mềm quản
lý văn bản VNPT-Ioffice;
Triển khai sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ);
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học cũng như các hoạt động giáo dục
khác.
5.
Những giải pháp cơ bản tổ chức thực hiện
5.1. Làm tốt công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho đội ngũ; xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học và môi
trường giáo dục với các tiêu chí: Trường học là môi trường an toàn nhất; trí
tuệ nhất; văn minh, văn hoá nhất; kỷ cương, thân thiện nhất.
5.2. Công tác chỉ đạo có trọng tâm,
trọng điểm. Đổi mới, sáng tạo trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch, thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra. Chủ động, tích cực trong công tác tham
mưu; đẩy mạnh công tác phối hợp với các cơ quan đơn vị, các tổ chức đoàn thể. Huy động toàn xã hội cùng chung sức tham gia vào phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của nhà trường.
5.3. Triển khai nhiệm vụ từ BGH đến
các tổ chuyên môn cụ thể, xác định rõ mục tiêu, thường xuyên, liên tục, sát
sao; kiểm tra, kiểm soát, đánh giá kịp thời, nhất là kiểm soát chất lượng giáo
dục, kiểm soát thực hiện kế hoạch.
5.4. Đổi mới mạnh mẽ các hoạt động chuyên môn trong nhà
trường gắn với đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, tổ chức
hiệu quả các hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, các cuộc thi và các hoạt giáo dục
khác gắn với mô hình trường học gắn với thực tiễn. Phát
huy vai trò của các hoạt động tập thể, hoạt động câu lạc bộ do học sinh tổ chức
hướng đến mục tiêu chất lượng cao. Thành lập đội tuyển thi chọn học sinh giỏi
lớp 9 nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi.
5.5. Tăng cường trong công tác giao
lưu, hợp tác tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, phát huy
giá trị và bản sắc địa phương, đưa các nghệ nhân, các nhà doanh nghiệp, các
gương điển hình, tiên tiến tham gia chung tay trong dạy học, cung cấp kiến thức
cho học sinh; sáng tạo, đổi mới trong tổ chức các hoạt động giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục.
5.6. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng yêu
câu theo hướng đạt chuẩn; thực hiện có
hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các
tầng lớp nhân dân, các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể và các lực
lượng xã hội để xây dựng trường lớp học. Huy
động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng các lớp học thông minh, trang
thiết bị dạy học hiện đại...
5.7. Làm
tốt công tác thi đua khen thưởng, theo hướng thực chất, kịp thời biểu dương,
động viên khuyến khích đội ngũ.
V. Tổ chức thực
hiện
1. Ban giám hiệu
nhà trường
Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và điều kiện thực tế, cũng
như hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học để xây dựng Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường cho phù hợp, chỉ đạo các bộ phận xây dựng
các kế hoạch chuyên đề thực hiện nhiệm vụ năm học phù hợp tình hình thực tế.
Xây dựng chi tiết các giải pháp cho từng nhiệm vụ; phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các Tổ chuyên môn, đoàn thể, cán bộ, giáo viên thực
hiện.
Tổ chức triển khai kế hoạch đến toán thể cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường; phân tích, thảo luận kỹ lưỡng các yêu
cầu nhiệm vụ để thống nhất và xây dựng kế học tại đơn vị.
Hoàn thiện và phê duyệt các kế hoạch theo yêu cầu nhiệm
vụ; tổ chức thực hiện; báo cáo các nội dung theo đúng thời gian quy định.
2. Các tổ chuyên môn.
Xây dựng kế hoạch, triển khai
các kế hoạch nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục hiệu quả, sát, phù hợp với tình hình
thực tế.
Cụ thể hóa các nội dung, các chỉ tiêu cụ thể của tổ bám
sát thời gian thực hiện để triển khai và có điều chỉnh phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
Triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát đảm bảo thực
hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đề ra.
3. Tổ văn phòng.
Tham mưu thực hiện đảm bảo đúng đủ, kịp thời các chính
sách, chế độ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh theo quy định. Cân đối kịp
thời nguồn lực, kinh phí phục vụ các hoạt động chuyên môn.
4. Công đoàn và
các tổ chức khác trong nhà trường.
Căn cứ nhiệm vụ
chung nhà trường và hướng dẫn của ngành dọc cấp trên xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện.
Triển khai có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng; công
tác quản lý hội viên, đoàn viên của tổ chức mình phụ trách.
Trên đây là Kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn năm học 2023-2024 của Trường THCS
Bảo Nhai yêu cầu các Tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn nghiêm tức thực hiện./.
Nơi
nhận:
- HT, Tổ CM, VP;
- CBGV, NV;
- Lưu: VT.
|
KT.HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Cường
|